Vietnam Single Tim Ban Bon Phuong  


HOME  -  FORUM  -  REGISTER  -  MY ACCOUNT  -  NEW  PHOTOS  -  BROWSE  -  SEARCH  -  POEM  -  ECARD  -  FAQ  -  NCTT  -  CONTACT



Diễn Đàn
 Những chủ đề mới nhất
 Những góp ư mới nhất
 Những chủ đề chưa góp ư

 
NCTT Những chủ đề mới nhất

NCTT Những góp ư mới nhất
NCTT Website


Who is Online
 

 

Forum > Ngoại ngữ >> 1 chút về động từ to be và động từ thuờng

 Bấm vào đây để góp ư kiến

1

 soluuhuong1
 member

 ID 60889
 05/29/2010



1 chút về động từ to be và động từ thuờng
profile - trang ca nhan  posts - bai da dang  email -goi thu   Thong bao bai viet spam den webmaster  edit -sua doi, thay doi edit -sua doi, thay doi  post reply - goy y kien
Câu Tường Thuật

Câu tường thuật (c̣n gọi là câu gián tiếp ) là câu tường thuật lại lời nói của người khác .Khi làm câu tường thuật sẽ có những thay đổi chung như sau:
1) Thay đổi về người :
Ngôi thứ nhất th́ đổi thành người nói

(ngôi thứ nhất là các chữ mà khi bạn dịch ra tiếng Việt có chữ "tôi,chúng tôi") ex: my (của tôi) ,us (chúng tôi )....

Ngôi thứ hai đổi thành người nghe

Ngôi thứ hai là các chữ khi dịch ra tiếng Việt có chữ :"bạn,các bạn ":ex:your (của bạn ),you (bạn).....

2) Thay đổi về th́:

Nếu động từ tường thuật ở quá khứ th́ bên trong ngoặc phải giảm th́

Nguyên tắc giảm th́ :

+ Lấy động từ gần chủ từ nhất giảm xuống một cột

ex:

he goes out -> he went out (go giảm xuống cột 2 thành went)

he will go -> he would go ( will đứng gần chủ từ nhất nên chọn nó giảm xuống 1 cột thành would ,không chọn go để giảm v́ nó đứng xa chủ từ hơn will )

+ nếu giảm xong thành cột 3 th́ phải thêm had trước nó :

ex:

he went home -> he had gone (lấy went giảm xuống 1 cột thành gone , là cột 3 nên thêm had trước gone

* Các trường hợp không giảm th́ :

+ nếu hết cột để giảm th́ không giảm nữa

ex:
ex:

he would go -> he would go (would không c̣n cột để giảm nên giữ nguyên)

+ một sự thật luôn luôn đúng:

ex:

my teacher said "the Sun rises in the East "

--> my teacher said that the Sun rises in the East (mặt trời mọc hướng đông là một chân lư nên giữ nguyên th́)

+ Câu quá khứ mà có năm xác định

ex:

he said "I was born in 1980"

-> he said he was born in 1980 (giữ nguyên th́)

+ đông từ trong câu là quá khứ giả định ,hoặc câu điều kiện loại 2

ex:

he said " if you were a millionaire,...."

-> he said to me that if I were a millionaire,.....(không giảm th́)

he said "I would rather you went home"

-> he said he would rather I went home (went ở trên là quá khứ giả định nên không giảm th́)

3)Thay đổi về thời gian

Nếu động từ từong thuật ở quá khứ th́ câu từong thuật phải có sự thay đổi về thời gian ,cụ thể như sau:

Now -> then

Today -> that day

Tomorrow -> the next day /the following day

Yesterday -> the day before/ the previous day

Last night -> the night before

Last + thời gian -> thời gian + before

Ago -> before

4) Những thay đổi về nơi chốn :

This -> that

These -> those

Here -> there


_____________________________________________


Cách dùng một số giới từ : During, out of, from, on, by, in, at.

Đây là một ít Preposition rất thông dụng. Share cho everyone nè.

DURING: During + danh từ chỉ thời gian/khoảng thời gian kéo dài
Example: During the summer, pupil is off school
During the morning, he is in his office
FROM: From + 1 thời điểm + to + thời điểm
He is going to work from five to five
I went from HN to QB in one day
* thành ngữ thường dùng: From time to time >> thỉnh thoảng
We visit the art museum from time to time
OUT OF:
Out of thường đối lập với into
VD: he walked out of the room angrily when jonh admonised him
Use: Out of + Noun >> Thiếu, không c̣n
She must to go to the store because she was out of milk
Out of town: đi khỏi
Tomorrow, they will be out of town
He is out of HN city, so I can’t see him
Out of date: Lổi thời, củ
This musical is out of date, find one that is up to date
Out of work: Thất nghiệp
Now, I’m out of work, would you find to me a job
Out of the question: không thể được
Their request is out of the question
Out of the order: Không hoạt động
My mobile is out of the order, could you mind yourphone?
BY: có nghĩa “go pass a place” đi ngang qua một địa điểm
Và “ Be situated near a place” Tọa lạc gần một địa điểm
We walked by the library on the way home
Your books are by the window
Cách dùng thông thường của By
· chỉ tác nhân hoạt động trong câu bị động
- Romeo and juliet were writen by willliam shakespear
· BY + Thời gian cụ thể >> Trước
- I offten go to bed by 12 o’clock
· By bus/Plane/ train/ship/bike: Bằng phương tiện
· Thành ngữ dùng với BY
- By Then: Trước một thời điểm ở quá khứ hay tương lai
I will receive university degree in 9 month, by then I hope to have found a job
I go to bed, by then I sleep deeply
- By way of: Ngang qua, ngă qua
We are driving to Alata by way of Baton rouge
- By the way: Nhân thể
By the way, I go to Hai Phong, I’m going to Hà nội
By the way, I’ve got two tickets for thirday’s game. Would you like to go with me?
- By For: rất nhiều, đáng kể
This book is by far the best on the subject

IN: nghĩa “ inside a place” trong một địa điểm, một nơi
VD: He is in his office
Cách sử dụng:
- in a room/ building/ drawer/ closet
- In + Month/ Year
- In time: Không trể, sớm đủ để
- In the street: Trong ḷng đường
- In the afternoon/ evening/ morning
- In the past/ future: trong quá khứ hay tương lai
- In the beginning/ end: vào lúc đầu, vào cuối buổi
- In the way: làm tắt nghẽn, cản trở
- One in a while: thỉnh thoảng
- In no time at all ( trong một thời gian rất ngắn, trong một nháy mắt)
In no time at all, you convinced me of help
In no time at all, he said: “he loves me”
- In the meantime: trong khi chờ đợi
- In the milde + Something/place: giua một cái ǵ đó or giữa nơi nào đó
- In the army/ air force/ navy: trong quân đôi,…
- In a row: vào hàng VD: We are going sit in the tenth row of the auditorium
- In the event that ( Nếu)
- In case: Nếu…..trong trường hợp
- (Get) In touch with: khó tiếp xúc
ON: thường có nghĩa: “ a position a bove, but in contact with an object”
ở trên nhưng c̣n tiếp xúc với một vật thể
The Records are on the table
Cách dùng:
- On a day/date: I will call you on thurday
- On a (the) bus/plane/train/ship/bike: It’s too late to she Hằng, she is arleary on the plane
- On a street: vị trí của một ṭa nhà: I live on 16th the avenue on the floor of a building
Thành ngữ dùng On:
- On time: đúng lúc, đúng giờ
- On the corner (Of two street): gốc đường: Norman Hall is on the corner of 13th street an 15th evenue
- On the side walk: trên lề đường
- On the way: trên đường
- On the right/left
- On television/(the) radio
- On the whole: Nói chung, đại khái
- On the oher hand: nói chung vả lại
- On sale: chào bán
- On foot: đi bộ
AT: Dùng để chỉ môt địa điểm tổng quát không cụ thể như IN
Jane is at the bank
Cách dùng
- At + địa điểm
- At + thời điểm cụ thể
Thành ngữ dùng At:
- At least : tối thiểu
- At once: ngay lập tức
- At the present/at the moment : ngay bây giờ
- At time: đôi khi
- At first: Ban đầu

_____________________________________


There is / there are _những điều có thể bạn chưa biết.

Bạn có dám chắc bạn biết rơ về thành ngữ "threre is" , " there are " ? Thử đọc 1 chút xem nhé

1 :Thành ngữ " threre is certain/ surely/ bound/ likely to be " : chắc chắn là sẽ có
2 : there tobe +go/enter/come /follow (động từ chỉ hành động đến) + noun ( như chủ ngữ )
+ stand/live/ exist.. (động từ chỉ trạng thái ) + noun( như chủ ngữ )
Thông thường chúng chỉ đi với tobe.
VD :In a small town in Germany there once lived a poor shoemaker
3: There + subject pronoun + go/ come/ be: kia ḱa ,
There he comes ( ḱa , anh ta đến rùi )
( câu này trông đơn giản nhưng mà hay gặp lắm đấy .Bạn hăy đọc thử 1 cuốn truyện đi , nhiều vô kể )
4: There + be + name of people : nhắm để gợi sự chú ư đến 1 người nào đó
There + be + always + noun: 1 giải pháp cho 1 vấn đề
Whom could we ask ? Well, there is James, or Miranda, or Ann, or Sue...
5: There was this + noun: chính là ...
There was this man,see , he insulted me >.<

6: there dùng để nhân mạnh : There lúc này được coi như tính từ
Give me that book there : đưa cho tôi chính quyển sách đó .
7: Bạn nghĩ động từ tobe được chia sau There tuân theo qui tắc nào ?
Hăy nh́n vài thí dụ ha :
There is/are a lot of fish
there is/ are two men at the door
Cả is/ are đều đúng hết

_______________________________________


Đa số người Việt Nam không thấy được sự quan trọng của từ loại trong tiếng Anh, đơn giản v́ trong tiếng Việt, chức năng của từ không có ư nghĩa quyết định trong cấu trúc câu. Chắc hẳn ít người Việt gọi đúng chức năng của từ "cẩn thận" trong hai câu "tôi rất cẩn thận" và "tôi lái xe rất cẩn thận"?? V́ chúng được viết y như nhau trong tiếng Việt

Nhưng nếu bạn muốn viết đúng tiếng Anh, bạn phải xác định được từ thứ nhất là tính từ - I am very careful (v́ đứng sau động từ "to be"), từ thứ hai là trạng từ - I drive very carefully (bổ nghĩa cho động từ thường).



Bạn thử đọc câu "tiếng Anh" này xem có hiểu ǵ không nhé?

don't have only is my but all the community is use Vietnamese on the Opera there will must thank you!

Tôi hiểu câu này (một cách khó khăn) v́ tôi là người Việt

không phải chỉ ḿnh tôi mà cả cộng đồng đang sử dụng tiếng Việt trên Opera sẽ phải cám ơn bạn!

Nếu một người ở một nước nói tiếng Anh mà hiểu được câu này th́ có lẽ người đó phải có gốc Việt Nam Nếu bạn không tin tôi, bạn có thể hỏi anh Joe - anh Tây giỏi tiếng Việt hơn cả... tôi - xem anh ấy có hiểu nổi câu trên không nhé V́ sao ư? Tư duy của người phương Đông khác với người phương Tây mà V́ thế, để nói đúng tiếng Anh, trước tiên bạn cần phải hiểu rơ chức năng của từng loại từ trong câu, để không dịch từng từ sang tiếng Anh như người bạn của chúng ta

1. Danh từ (noun)

Danh từ được sử dụng để gọi tên người và sự vật.

Danh từ được dùng làm chủ từ (subject), túc từ (object) hoặc bổ ngữ (complement) trong câu (bạn xem thêm post Verb Functions nhé).

2. Mạo từ (article)

Mạo từ dùng để giới thiệu một danh từ.

Có hai loại mạo từ: mạo từ bất định (indefinite article) và mạo từ xác định (definite article). Mạo từ bất định được sử dụng trước danh từ đếm được số ít. Khi đề cập tới một người hoặc sự việc cụ thể th́ bạn phải dùng với mạo từ xác định, không phân biệt số ít hay số nhiều, đếm được hay không đếm được.

Mạo từ bất định có hai h́nh thức: "A" và "AN". "A" được dùng trước một danh từ bắt đầu bằng phụ âm; "AN" trước một danh từ bắt đầu bằng nguyên âm. Lưu ư, việc xác định phụ âm hay nguyên âm là dựa trên các phát âm (phonetic) chứ không phải chữ cái (alphabet). Ví dụ, từ "university", mặc dù "U" là một nguyên âm trong bảng chữ cái tiếng Anh, nhưng lại được phát âm là /ju/ trong từ này, nên chúng ta phải dùng "A" trước đó: a university.

Mạo từ xác định "THE" có hai cách phát âm: /đə/ trước danh từ bắt đầu bằng phụ âm; /đi/ trước danh từ bắt đầu bằng nguyên âm.

3. Đại từ (pronoun)

Đại từ dùng để thay thế danh từ nhằm tránh lặp lại danh từ.

Tiếng Anh có các loại đại từ: nhân xưng (personal), sở hữu (possessive), phản thân (reflexive), chỉ định (demonstrative), bất định (indefinite), quan hệ (relative), nghi vấn (interrogative).

Đại từ cũng đóng vai tṛ chủ từ, túc từ và bổ ngữ trong câu.

4. Tính từ (adjective)

Tính từ dùng để bổ nghĩa cho những từ tương đương với danh từ và được đặt trước danh từ.

Nếu dùng past participle (V-ed) hoặc present participle (V-ing) như tính từ th́ V-ed để diễn tả trạng thái bị động, và V-ing diễn tả trạng thái chủ động.

Ví dụ: your blog is interesting, so I'm interested in reading it.

Tôi muốn dừng lại ở đây một chút để phân tích sự khác nhau giữa "another" và "other" (một thắc mắc từ rất nhiều học viên của tôi).

"Another" là sự kết hợp của "AN" và "OTHER". Như vậy, nếu là tính từ, "another" chỉ có thể bổ nghĩa cho một danh từ số ít và chưa xác định (an indefinite singular noun). Nếu muốn bổ nghĩa cho danh từ không đếm được, danh từ xác định hoặc danh từ số nhiều, bạn nhất thiết phải dùng "other". Nếu dùng "another" và "other" như đại từ (để thay thế danh từ), th́ "other" hoặc phải dùng với mạo từ xác định (the other) hoặc phải ở h́nh thức số nhiều (others).

5. Động từ (verb)

Động từ dùng để diễn tả hành động. Bạn xem post Verb Functions về các loại động từ trong tiếng Anh.

6. Trạng từ (adverb)

Trạng từ được dùng để bổ nghĩa cho động từ, tính từ, một trạng từ khác hoặc cả câu.

Tiếng Anh có các loại trạng từ chỉ: thói quen (frequency), mức độ (degree), trạng thái (manner), nơi chốn (place), thời gian (time), nguyên nhân (cause or reason), mục đích (purpose), nhượng bộ (concession), điều kiện (condition), kết quả (result).

Lưu ư: trạng từ chỉ mức độ (adverb of degree) dùng để bổ nghĩa cho tính từ hoặc một trạng từ khác. Ví dụ: very, extremely, quite, rather,... Như vậy, nếu bạn muốn nói " tôi rất thích đọc blog của người khác", th́ bạn phải chuyển sang tiếng Anh là "I like to read others' blogs very much", chứ bạn KHÔNG thể nói "I very like...".

7. Giới từ (preposition)

Giới từ là từ giới thiệu một túc từ, và tạo nên một cụm từ (phrase). Như vậy, đi sau giới từ bắt buộc phải là một danh từ hoặc từ tương đương với danh từ. Ví dụ, nếu muốn nói "tôi thích đọc blog của người khác" th́ tiếng Anh là "I'm interested in reading others' blogs" (reading là h́nh thức danh động từ - Gerund).

Cụm từ có thể đóng vai tṛ là tính từ (adjective phrase) nếu bổ nghĩa cho một danh từ (hoặc từ tương đương danh từ). Nếu bổ nghĩa cho một câu, cụm từ sẽ đóng vai tṛ trạng từ (adverb phrase).

8. Liên từ (conjunction)

Liên từ được dùng để liên kết hai từ, hai cụm từ, hoặc hai câu (mệnh đề).

Có hai loại liên từ: liên kết (coordinating) và chính phụ (subordinating).

Liên từ liên kết dùng để diễn tả sự thêm vào (addition), sự chọn lựa (choices), hoặc sự tương phản (contrast).

Liên từ chính phụ chỉ dùng để nối hai mệnh đề. Khác với liên từ liên kết - nối hai mệnh đề độc lập (independent clauses), liên từ chính phụ nối hai mệnh đề phụ thuộc (dependent clauses). Liên từ chính phụ bao gồm các loại: chỉ trạng thái (manner), nơi chốn (place), thời gian (time), nguyên nhân (cause or reason), mục đích (purpose), nhượng bộ (concession), điều kiện (condition), kết quả (result).

----------

Như vậy, câu ví dụ đầu tiên sẽ phải được viết bằng tiếng Anh như thế nào? Thật ra, đại ư của câu đó là "chúng tôi sẽ phải cám ơn bạn". Do đó, cần phải sử dụng một liên từ liên kết để nối hai chủ từ (tôi và cộng đồng người Việt trên Opera). Ngoài ra, động từ "phải" trong câu trên chỉ nhằm diễn tả việc chúng ta sẽ làm, chứ không có nghĩa là một bổn phận, nghĩa vụ,... nên không cần sử dụng "must" hay "have to". Bạn thử viết lại câu đó nhé


dạng nguyên thể TO BE là BE

CHIA THỜI HIỆN TẠI: am, is, are

Ư NGHĨA: của động từ tobe: là th́ ở bị

ví dụ:
I'm a student (tôi _là sinh viên)
I'm at home (tôi _ở nhà)
I'm fine (tôi _th́ khoẻ)
I'm ill (tôi _bị bệnh)

CÁCH DÙNG: thuờng đi với TÍNH TỪ và DANH TỪ

ví dụ: S + V + Adj => He is rich
ví dụ: S + V + Noun=> He is a student

CẤU TRÚC: Subject + Verb_tobe + Complement_adj/noun...)

*********

8 Đại Từ Nhân Xưng dùng với động từ tobe

I YOU HE SHE IT WE YOU THEY

3 thể trong tiếng Anh: khẳng định, phủ định, nghi vấn

Khẳng định: S + V + C =>(chủtừ+độngtừ+bổngữ)

I am a student
YOU are a student
HE is a student
SHE is a student
IT is a pen
WE are students
YOU are students
THEY are students

Phủ định: S + V_not + C =>(chủtừ+độngtừ_not+bổngữ)

I am not a student
YOU are not a student
HE is not a student
SHE is not a student
IT is not a pen
WE are not students
YOU are not students
THEY are not students

nghi vấn: V + S + C =? =>độngtừ+chủtừ+bổngữ=?

am I a student?
are YOU a student?
is HE a student?
is SHE a student?
is IT a pen?
are YOU students?
are THEY students?

ư nghĩa của động từ tobe: là th́ ở bị



*********

8 Đại Từ Nhân Xưng dùng với động từ thường

Khẳng định: S + V + O (chủtừ+độngtừ+túctừ)

I buy a new shirt
YOU buy a new shirt
HE buys a new shirt
SHE buys a new shirt
IT looks like a new shirt
WE buy a new shirt
YOU buy a new shirt
THEY buy a new shirt

Phủ định: S + V_not + O (chủtừ+độngtừ_not+túctừ)

I don't buy a new shirt
YOU don't buy a new shirt
HE doesn't buy a new shirt
SHE doesn't buy a new shirt
IT doesn't look like a new shirt
WE don't buy a new shirt
YOU don't buy a new shirt
THEY don't buy a new shirt

Nghi vấn: V + S + V + O =? trợđộngtừ+chủtừ+độngtừ+túctừ=?

do I buy a new shirt?
do YOU buy a new shirt?
does HE buy a new shirt?
does SHE buy a new shirt?
does IT look like a new shirt?
do WE buy a new shirt?
do YOU buy a new shirt?
do THEY buy a new shirt?

*********

TRẠNG TỪ CHỈ SỰ NĂNG DIỄN

100%_always
70%__usually
60%__often
50%__sometimes
30%__occasionally
10%__rarely
0%___never

đứng trước động từ chính (ngoại trừ tobe)
Cấu trúc: S + @ + V
* We USUALLY go out on Sunday.

đứng giữa câu có hai động từ
Cấu trúc: S + V1 + @ + V2
* I have OFTEN been there.

đứng sau động từ to be
Cấu trúc: S + V + @
* She is ALWAYS on time.



Alert webmaster - Báo webmaster bài viết vi phạm nội quy
 

 soluuhuong1
 member

 REF: 542454
 05/29/2010

  profile - trang ca nhan  posts - bai da dang  email - goi thu  Thong bao cam nhan spam den webmaster  edit - sua bai, thay doi  edit - sua bai, thay doi post reply - goy y kien, dang bai
.

 

 ototot
 member

 REF: 542467
 05/29/2010

  profile - trang ca nhan  posts - bai da dang  email - goi thu  Thong bao cam nhan spam den webmaster  edit - sua bai, thay doi  edit - sua bai, thay doi post reply - goy y kien, dang bai



Học ngoại ngữ là một nghệ thuật, dạy ngoại ngữ lại c̣n … trên cả nghệ thuật! Ư tôi muốn nói học ngoại ngữ th́ khó, và dạy ngoại ngữ, c̣n khó hơn bội phần.

Lư do là người dạy thường không đứng ỡ chỗ người học, cứ tưởng rằng thày hiểu như thế nào th́ tṛ hiểu như vậy, mà quên rằng ḿnh đă học biết bao nhiêu năm, mới trở thành thày.

C̣n tṛ, từ thuở ra đời, bây giờ mới tập tễnh bước vào một ngôn ngữ mới, khác hẳn với ngôn ngữ mà anh đă từng nghe, ngay khi c̣n là một bào thai trong bụng mẹ! Hèn chi gọi là “tiếng mẹ đẻ” (mother tongue)!

Cụ thể một chút, vưà chân ướt chân ráo vào lớp tiếng Anh, mà đă học “to be”, học chia động từ, học các thể khẳng định, phủ định, nghi vấn…!

Rồi “tôi ” th́ “I am nhưng “anh ” lại phải viết "You are"!

Tiếng Việt cuả tôi nói một con gà chứ “một triệu con gà” th́ cũng viết ”gà”! Nhưng tiếng Anh th́ khác hẳn!


Một ví dụ thú vị nhất là tiếng Việt viết không đúng thứ tự các mẫu tự, th́ không đọc được, không hiểu được.

Trong khi đó, các từ cuả tiếng Anh viết … loạn xà ngầu thứ tự các mẫu tự, miễn là mẫu tự đầu và mẫu tự cuối đúng chỗ, th́ vẫn đọc được và hiểu được.


Ví dụ “English” bây giờ có viết là Elgisnh th́ người biết tiếng Anh vẫn đọc được là “English”.

Sau đây là một đoạn tiếng Anh, viết … loạn xà ngầu, xin mời các bạn đă biết kha khá tiếng Anh, chắc vẫn có thể đọc và hiểu được!

I cnduo't bvleiee taht I culod aulaclty uesdtannrd waht I was rdnaieg. Unisg the icndeblire pweor of the hmuan mnid, aocdcrnig to rseecrah at Cmabrigde Uinervtisy, it dseno't mttaer in waht oderr the lterets in a wrod are, the olny irpoamtnt tihng is taht the frsit and lsat ltteer be in the rhgit pclae. The rset can be a taotl mses and you can sitll raed it whoutit a pboerlm. Tihs is bucseae the huamn mnid deos not raed ervey ltteer by istlef, but the wrod as a wlohe. Aaznmig, huh? Yaeh and I awlyas tghhuot slelinpg was ipmorantt! See if yuor fdreins can raed tihs too.

Mời các bạn biết tiếng Anh cho biết nghiên cứu cuả trường Đại Học Cambridge có giá trị không nhé.

C̣n ai không đọc được lối viết loạn xà ngầu ở trên, xin đọc kiểu b́nh thường là:

I couldn't believe that I could actually understand what I was reading. Using the incredible power of the human brain, according to research at Cambridge University, it doesn't matter in what order the letters in a word are, the only important thing is that the first and last letter be in the right place. The rest can be a total, mess and you can read it without a problem. This is because the human mind does not read every letter by itself, but the word as a whole. Amazing, huh? Yeah and I always thought spelling was important! See if your friends can read this too!

Đây là đoạn dịch thoát sang tiếng Việt cuả tôi:

Tôi không thể tưởng tượng rằng thực tế là đă có thể hiểu những ǵ tôi đang đọc. Sử dụng khả năng vô song cuả bộ năo con người, và theo một cuộc nghiên cứu cuả Trường Đại Học Cambridge, th́ một từ viết ra th́ không cần biết có đúng thứ tự hay không, miễn là mẫu tự đầu và mẫu tự cuối đặt đúng chỗ. Ngoài đầu và cuối, phần c̣n lại cứ viết hoàn toàn loạn xà ngầu, th́ ta vẫn đọc được ngon lành. Sở dĩ như vậy là v́ cái trí khôn cuả con người ta không đọc từng mẫu tự một, mà đọc toàn bộ từ đó. Bạn ngạc nhiên ư? Vâng, từ trước đến nay, tôi cứ tưởng viết đúng chính tả là quan trọng chứ! Hăy để bạn cuả anh chị cũng thử đọc đoạn này xem!


Thân ái,


 

 soluuhuong1
 member

 REF: 542493
 05/29/2010

  profile - trang ca nhan  posts - bai da dang  email - goi thu  Thong bao cam nhan spam den webmaster  edit - sua bai, thay doi  edit - sua bai, thay doi post reply - goy y kien, dang bai


Cảm ơn bác Ototot giúp cháu thêm hiểu biết, đúng là vấn đề hiểu theo "tiếng mẹ đẻ" khi học ngôn ngữ khác rất nan giải với bất cứ ai học tiếng anh.

Trong công việc của cháu, những nhân viên mới vào nghề thường hay nhầm lẫn với "tiếng mẹ đẻ" trong giao tiếp tiếng anh.

Ví dụ có một người gọi điện thoại tới liên lạc với anh Tuấn th́ nhân viên tiếp tân sẽ chuyển cuộc gọi lên pḥng với lời báo: "anh có điện thoại"

ví dụ dịch từ tiếng Việt ra tiếng Anh: "You have a telephone" rồi khi có ai đó gọi tới liên lạc với Mr John nhân viên tiếp tân chuyển lên pḥng và nói "you have a telephone" dịch từ tiếng Anh ra tiếng Việt: "anh có một cái điện thoại" là sai hoàn toàn.

Với người Việt ta nói: "anh có điện thoại", khi "chuyển điện thoại" lên pḥng khách nhưng khi dịch ra tiếng anh th́ phải nói là: "You have a phone call"

Vậy ta nói "anh có điện thoại": được hiểu là anh có một cuộc gọi tới, c̣n khi nói "chuyển điện thoại" lên pḥng: được hiểu là "chuyển cuộc gọi" chứ không phải là vác 1 cái điện thoại lên pḥng.


Chúc bác An Vui Hạnh Phúc.



 
  góp ư kiến

 
   

  Kí hiệu: : trang cá nhân :chủ để đă đăng  : gởi thư  : thay đổi bài  :ư kiến

 
 

 


Nhà | Ghi danh Thành Viên | Thơ | H́nh ảnh | Danh Sách | T́m | Diễn đàn | Liên lạc | Điều lệ | Music | Link | Advertise

Copyright © 2024 Vietnam Single & Tim ban bon phuong All rights reserved.
Hoc Tieng Anh - Submit Website Today - Ecard Thiep - Hot Deal Network